Kinh Thánh Tánh Không Hai của Trí Tuệ Bờ Bên Kia (ārya advayaśatikā prajñāpāramitā sūtra)

ārya advayaśatikā prajñāpāramitā sūtra

Kinh Thánh Tánh Không Hai của Trí Tuệ Bờ Bên Kia 


TS. Trần Quang Đăng dịch từ Sanskrit sang Việt văn

Dịch xong mùa hạ, ngày 14/07/2024, tại Tallinn, Estonia


namo bhagavatyai āryaprajñāpāramitāyai||

Quy mạng Thánh tánh Trí Tuệ Bờ Bên Kia Tôn Quý


evaṃ mayā śrutam| ekasmin samaye bhagavān rājagṛhe viharatisma gṛdhrakūṭe parvate mahatā bhikṣusaṃghena sārdhamardhatrayodaśabhirbhikṣuśatairanekairbrahmaśakralokapālairdevanāgayakṣagandharvāsuragarūḍakinnaramahoragairūpāsakopāsikābhiḥ sārdham|


Như vậy tôi nghe: Một thời, đức Thế Tôn trú tại thành Vương Xá (rājagṛha), trên núi gṛdhrakūṭa (Linh Thứu), cùng đại chúng 1250 Tỷ Kheo, cùng nhiều vị Phạm Thiên, Thiên chủ śakra, các Hộ Thế Thiên Vương, cùng trời, rồng, Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, garūḍa, kinnara, mahoraga, Cư Sĩ Nam, và Cư Sĩ Nữ.


tatra khalu bhagavān āyuṣmantaṃ subhūtiṃmāmantrayate sma| ye kecit subhūte śrāvakamārgaḥ śikṣitukāmena prajñāpāramitā śrotavyā udgṛhītavyā dhārayitavyā vācayitavyā [deśayitavyā] paryavāptavyā| ihaiva prajñāpāramitāyāmupāyakauśalya samanvāgatena bodhisattvena mahāsattvena sarvabuddhadharmasamudāgamāya yogaḥ karaṇīyaḥ| tatkasya hetoḥ ? iha prajñāpāramitāyāṃ vistareṇa sarvabuddhadharmā nirdiṣṭāḥ| yatra bodhisattvena śikṣitavyam, ye kecit subhūte kuśaladharmā bodhipakṣāḥ śrāvakadharmā vā pratyeka buddhadharmā vā bodhisatvadharmā vā buddhadharmā vā| bodhipakṣāḥ śrāvakadharmāḥ pratyekabuddhadharmā bodhisatvadharmāstvaṃ te prajñāpāramitāyāmantargatāmanupraviṣṭāḥ saṃgrahasamavasaraṇaṃ gacchanti| bhagavānāha- tadyathā subhūte dānapāramiutā śīlapāramitā kṣāntipāramitā vīryapāramitā dhyānapāramitā prajñāpāramitā| adhyātmaśūnyatā vahirdhāśūnyatā adhyātmavahirdhāśūnyatā śūnyatā śūnyatā mahāśūnyatā paramārthaśūnyatā saṃskṛtaśūnyatā asaṃskṛtaśūnyatā atyanta śūnyatā anavarāgraśūnyatā anavakāraśūnyatā prakṛtiśūnyatā sarvadharmaśūnyatā svalakṣaṇaśūnyatā anupalambhaśūnyatā abhāvaśūnyatā svabhāvaśūnyatā abhāvasvabhāvaśūnyatā| catvāri smṛutyupasthānāni| catvāri samyakprahāṇāni| catvāri ṛddhipādāni| pañcendriyāṇi| pañcabalāni| saptabodhyaṅgāni| āryāṣṭāṅgikamārgāḥ|| catvāri dhyānāni| catvāri pramāṇāni| catasra ārūpyasamāpattayaḥ| aṣṭau vimokṣāḥ| navānupūrvavihārasamāpattayaḥ| sarvadhāraṇīmukhāni| daśatathāgatabalāni| catvāri vaiśāradyāni| catasraḥ pratisaṃvidaḥ| mahamaitrī mahākarūṇā| aṣṭādaśāveṇikabuddhadharmāḥ śrotāpattiphalaṃ sakṛdāgāmiphalaṃ anāgāmiphalaṃ sarvajñatā ca||


Lúc bấy giờ, đức Thế Tôn nói lời này với Trưởng lão subhūti (Tu Bồ Đề): Bất kỳ ai, này subhūti, muốn học con đường của Thanh Văn, phải nên nghe, nên ghi nhớ, nên giữ gìn, nên đọc tụng, nên giảng dạy, nên đạt được Trí Tuệ Bờ Bên Kia. Ở đây, Trí Tuệ Bờ Bên Kia chính là phương tiện khéo để trang bị cho các chúng sanh tỉnh thức, các chúng sanh lớn, khả năng tu tập duy thức để hiểu biết tất cả các pháp toàn giác của chư Phật. Lý do tại sao? Bởi vì, ở đây, tất cả các pháp toàn giác của chư Phật đều được dạy trong Trí Tuệ Bờ Bên Kia; này subhūti, là nơi mà chúng sanh tỉnh thức nên học bất kỳ thiện pháp nào, chính là yếu tố giác ngộ Pháp Thanh Văn, hoặc Pháp Độc Giác Phật, hoặc Pháp Bồ Tát hoặc Pháp của Phật. Các yếu tố giác ngộ Pháp Thanh Văn, Pháp Độc Giác Phật, Pháp Bồ Tát hoặc Pháp của Phật, tất cả đều bao gồm, quy tụ lại và thâm nhập vào Trí Tuệ Bờ Bên Kia.


Đức Thế Tôn nói: Đó là, này subhūti, Bố Thí Bờ Bên Kia, Giữ Giới Bờ Bên Kia, Chịu Đựng Bờ Bên Kia, Tinh Tấn Bờ Bên Kia, Thiền Định Bờ Bên Kia, và Trí Tuệ Bờ Bên Kia; Tánh không của nội tại, tánh không của sự vật bên ngoài, tánh không của cả nội tại bên trong và sự vật bên ngoài, tánh không của tánh không, tánh không lớn, tánh không của chân lý tối thượng, tánh không của hữu vi có tạo tác, tánh không của vô vi chẳng có tạo tác, tánh không tuyệt đối, tánh không vô thuỷ không có sự khởi đầu, tánh không vô hại, tánh không của nguồn gốc bản tánh, tánh không của tự tướng, tánh không của tất cả pháp, tánh không chẳng có bất kỳ dính mắc, tánh không của sự chẳng hiện hữu, tánh không của tự tánh, tánh không của tự tánh chẳng hiện hữu; Bốn niệm xứ (Bốn nơi chơn chánh ghi nhớ), Bốn chánh đoạn (Bốn cái cần chơn chánh đoạn trừ), Bốn thần túc, Năm căn, Năm lực, Bảy giác chi, Tám thánh đạo; Bốn thiền, Bốn pháp chứng, Bốn định vô sắc, Tám giải thoát, Chín định theo thứ tự, tất cả pháp môn tổng trì dhāraṇī, Mười lực của Như Lai, Bốn vô uý (Bốn điều không sợ), Bốn biện tài, Đại từ, Đại bi, Mười tám pháp bất cộng của toàn giác, quả Nhập Lưu, quả Nhất Lai, quả Bất Lai, Tánh tất cả trí (sarvajñatā);


iyameva subhūte kuśaladharmā bodhipakṣāḥ śrāvakadharmāḥ pratyekabuddhadharmāḥ| yatra prajñāpāramitāyāmantargatā anupraviṣṭāḥ sagrahasamavasaraṇaṃ gacchanti|


Này subhūti, chính tất cả những điều này đều là yếu tố giác ngộ được Pháp Thanh Văn và Pháp Độc Giác Phật. Tất cả những điều đó đều bao gồm, quy tụ lại và thâm nhập vào trong Trí Tuệ Bờ Bên Kia.


subhūtirāha-aho ! aho ! duravagāhā vateyaṃ prajñāpāramitā| yatra hi nāma kuśaladharmā bodhipakṣāḥ śrāvakadharmāḥ pratyekabuddhadharmā bodhisatvadharmā buddhadharmā iti| yato prajñāpāramitāyāmantargatā anupraviṣṭāḥ saṃgrahasamavasaraṇaṃ gacchanti|


Subhūti ngạc nhiên nói: Ôi, ôi, thật khó thâm nhập là Trí Tuệ Bờ Bên Kia, đây là cái thực của các pháp thiện, là yếu tố giác ngộ Pháp Thanh Văn, Pháp Độc Giác Phật, Pháp Bồ Tát, Pháp Phật. Bởi vì, tất cả đều bao gồm, quy tụ lại và thâm nhập vào Trí Tuệ Bờ Bên Kia.


bhagavānāha - atyantamuktatvāt subhūte prajñāpāramitā|

Đức Thế Tôn nói: Vì sự giải thoát hoàn toàn, này subhūti, là Trí Tuệ Bờ Bên Kia.


subhūtirāha - aho ! aho ! duravagāhā vateyaṃ prajñāpāramitā|


Subhūti thưa: Ôi, ôi, thật khó thâm nhập là Trí Tuệ Bờ Bên Kia. 


bhagavānāha - atyantaviśuddhatvāt subhūte prajñāpāramitā|


Đức Thế Tôn nói: Vì sự hoàn toàn thanh tịnh, này subhūti, là Trí Tuệ Bờ Bên Kia.


subhūtirāha - aho ! aho ! duravagāhā vateyaṃ bhagavan prajñāpāramitā|


subhūti thưa: Ôi, ôi, thật khó thâm nhập, thưa Thế Tôn, là Trí Tuệ Bờ Bên Kia.


bhagavānāha - atyantaśuddhatvāt subhūte prajñāpāramitā, tasmāttarhi subhūte ākāśopamā prajñāpāramitā|


Đức Thế Tôn nói: Vì sự hoàn toàn thuần tịnh, này subhūti, là Trí Tuệ Bờ Bên Kia. Vì vậy, này subhūti, giống như hư không là Trí Tuệ Bờ Bên Kia.


subhūtirāha - aho ! aho ! duravagāhā vateya prajñāpāramitā bhagavan abhiyuktena| 


subhūti thưa: Ôi, ôi, thật khó thâm nhập, phải là người rất siêng năng, nỗ lực mới thâm nhập được Trí Tuệ Bờ Bên Kia.


bhagavānāha - evameva tadyathā vadasi| duradhimocā prajñāpāramitā anabhiyuktena parītakuśalamūlena durmedhasa anāvilena subhūtinā| nahi na yadyena pāpamitrasahitena pāpamitrasavargeṇa bahulena pāpamitrasamādāyena saddharmāntaka samanvāgatena ādikarmikeṇa atyantarūpeṇa aparipṛcchakajātīyena duṣprajñasaṃvarttanīyena kusīdena hīnasatvena nādhimuktena kuśaleṣu dharmeṣu anabhiyuktena tasyaiva hi subhūte duradhimocāṃ prajñāpāramitāmucyate|


Đức Thế Tôn nói: Đúng như vậy, đúng như ông đã nói. Này subhūti, khó hiểu là Trí Tuệ Bờ Bên Kia, đối với những người ít căn lành và không siêng năng nỗ lực, với những người kém trí, không trong sáng, người kết giao với bạn xấu, người chơi chung với nhóm bạn xấu, người bị lôi cuốn bởi nhóm bạn xấu, người theo kẻ phá huỷ chánh pháp, người theo kẻ gian lận nơi phố chợ, người cực đoan, người chẳng hỏi han, người sinh ra đã kém trí, người lười biếng, người thấp hèn, người không tin tưởng các pháp lành, người không nỗ lực trong các pháp. Do đó, này subhūti, Trí Tuệ Bờ Bên Kia là khó hiểu đối với những người đó.


punaraparaṃ subhūte yaḥ kaścit kulaputro vā kuladuhitā vā imāṃ prajñāpāramitāṃ gambhīrāṃ bhāṣanti dhārayi vācayi deśayi paryavāpsyanti so'tītānāgatapratyutpannānāṃ bhagavatāṃ buddhabodhiṃ bodhisattvā dhārayiṣyanti| tasmāttarhi subhūte adhyāśayena bhikṣavo'nuttarāyāṃ samyaksambodhikāmenābhijñyaprajñāpāramitā udgṛhītavyā|


Lại nữa, này subhūti, nếu có thiện nam, thiện nữ nào giảng nói, gìn giữ, đọc tụng, giảng dạy, đạt được Trí Tuệ Bờ Bên Kia rất sâu này, là người đó đang giữ gìn sự giác ngộ toàn giác cho các chúng sanh tỉnh thức, là giữ gìn sự giác ngộ toàn giác của các đức Thế Tôn trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì vậy, này subhūti, với ý định mong muốn giác ngộ Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác (Chánh giác hoàn toàn bình đẳng tối thượng), các Tỷ Kheo nên ghi nhớ trí tuệ siêu việt của Trí Tuệ Bờ Bên Kia này.


idamavocad bhagavānnāttamanā sā ca sarvāvatī parvadīyaṃ bhagavato bhāṣitamabhinandanniti||


Điều này đã được đức Thế Tôn nói đến với tâm hoan hỷ. Toàn thể hội chúng đều hoan hỷ chấp nhận lời dạy cảu đức Thế Tôn.


advayaśatikā prajñāpāramitā dhāraṇī sūtra samāptā||0||

Kinh Thánh Tổng Trì dhāraṇī Tánh Không Hai của Trí Tuệ Bờ Bên Kia hết


Comments

Popular posts from this blog

KINH A DI ĐÀ TIẾNG PHẠN (SANSKRIT)

Thánh Kinh Tích Luỹ Chánh Pháp (āryasaṃghāṭa sūtram)

KARUṆĀPUṆḌARĪKA-SŪTRAM - KINH HOA SEN TRẮNG PUṆḌARĪKA ĐẠI BI THANH TỊNH