ṣaṇmukhī-dhāraṇī - Lục Diện dhāraṇī


ṣaṇmukhī-dhāraṇī
Lục Diện dhāraṇī

Quang Đăng dịch từ Sanskrit sang Việt Văn ngày 25/07/2020

oṃ namo buddhāya|| evaṃ mayā śrutam ekasmin samaye bhagavān śuddhāvāsopari-gaganatala-pratiṣṭhite sapta-ratna pravibha kta-vicitra-ratna-vyūhe mahā-maṇḍalamāḍe viharati sma|| asaṃ-khyeyena bodhi sa[t]tva-gaṇena sār(d)dhaṃ|| tatra khalu bhagavān bodhisa[t]tvān āmantrayate sma|| udgṛhṇīdhavaṃ yūyaṃ kulaputrā imāṃ ṣaṇmukhī-nāma-dhāraṇīṃ sarva-jagad-dhitārthaṃ|| tad-yatheyaṃ|| [1]

Phục thỉnh quy mạng chư Phật.

Như vậy tôi nghe: Một thời đức Thế Tôn trú tại cung trời śuddhāvāsa, được trang nghiêm bằng bảy báu nhiều màu xung quanh một vòng tròn maṇḍala lớn, cùng với asaṃkhyeya các chúng Bồ Tát. Lúc bấy giờ, đức Thế Tôn nói với các Bồ Tát rằng: Này các nam tử, có dhāraṇī tên là Lục Diện, có thể làm thỏa mãn chúng sanh. Đức Phật nói chú rằng:

saṃsāre saṃsarato yo me kaścid duḥkhā nubhavaḥ samā bhūt sarva samatā'pratisaṃvidita- lakṣaṇaḥ| [2]

1. Luân hồi, cái làm cho ta luân hồi là khi ta không nhận thức được thống khổ, không có chánh trí về tất cả các tướng bình đẳng.

yaś ca me kaścillaukika-sampatti-sukhānubhavaḥ sa bhavatu sarva-sa[t]tva-sādhāraṇa-paribhogaḥ| [3]

2. Ta phải hiểu rằng bất kỳ thành tựu, vui sướng nào của cuộc sống đời thường, đều có nguồn gốc căn bản từ quan hệ tình dục của tất cả chúng sanh.

yac ca me kiñcit pāpa-karm[ā]kuśala-mūlaṃ karmāvaraṇaṃ tan mā bhūdapratideśanā nuttarayā pratideśanayā| [4]

3. Bất kỳ các ác nghiệp hay thiện căn nào ta có, đều chứa đựng các nghiệp, phải biết là bị lôi kéo bởi định hướng sai lầm, không là phải định hướng chân chánh vô thượng.

yāni ca me māra-karmāṇi tāni mā bhūvann aparijñātāny anuttarayā parijñayā|[5]

4. Khi ta bị ma nghiệp dẫn dắt mà ta nhận biết được đây là không có trí, thì đó là chánh trí tối thượng.

yac ca me kiñcit pāramitopasaṃhi taṃ kuśala-mūlaṃ laukika-lokottaraṃ vā tad bhavatu sarva-sa[t]tvānām anuttara-jñānaṃ| [6]

5. Thiện căn đến được bờ bên kia, vượt qua đời sống thế gian, là nhờ trí vô thượng mà tất cả các chúng sanh đều có.

yā ca me vimuktiḥ sā bhavatu sarva-sa[t]tva-vimokṣāya| mā ca me bhūt saṃsāre nirvāṇe prati-ṣṭhitatā|| tad-yathā|| oṃ kṣame kṣame| kṣānte kṣānte| dame dame| dānte dānte| bhadre bhadre| subhadre subhadre| candre candre| sucandre sucandre| candra-kiraṇe| candra-vati| tejo-vati| dhana-vati|dharma-vati|| brahma-vati| sarva-kleśa-viśodhani| sarvārtha-sādhani| sarvānartha-praśamani| paramārtha-sādhani|kāya-viśodhani| vāg-viśodhani| manaḥ-saṃśodhani svāhā|| yaḥ kaścit kulaputro vā kuladuhitā vā imāṃ ṣaṇmukhī-nāma-dhāraṇīṃ triṣ-kṛtvā rātres triṣ-kṛtvā divasya cānuvar (t) tayiṣyati sa sarva-karmāṇi kṣepayitvā kṣīpramanuttarāṃ samyak-sambodhim abhisambhotsyate||

6. Để chúng sanh được giải thoát, thoát khỏi luân hồi, an trú Niết Bàn tịch tịnh, tụng chú rằng: Phục thỉnh nhẫn nại, nhẫn nại, kiên nhẫn chịu đựng, kiên nhẫn chịu đựng, phải chế ngự điều phục, chế ngự điều phục, thuần hóa, thuần hóa, vui vẻ thân thiện, vui vẻ thân thiện, tốt lành tốt lành, chói sáng chói sáng, định chói sáng, định chói sáng, là chùm ánh sáng, thành ánh sáng, thành thanh tịnh, thành kho báu, thành chánh pháp, thành phạm thiên, tất cả đau khổ, bệnh tật tiêu trừ, tất cả mục đích đều đạt được, tất cả các ác đều được tịnh trừ, đạt thẳng tối thượng chơn như, thân thể trong sạch, lời nói trong sạch, ý hoàn toàn thanh tịnh svāhā.

Nếu có thiện nam hay thiện nữ nào, ngày 3 thời, đêm 3 thời, đọc tụng Lục diện dhāraṇī này, thì tất cả các nghiệp đều được tiêu trừ, chứng được vô thượng chánh đẳng chánh giác.

||idamavocd bhagavān ātta-manās te ca bodhisa[t]tvā mahāsa[t]tvā bhagavato bhāṣitam abhyanandann iti||

Đức Phật thuyết chú xong, các Bồ Tát Ma Ha tát nghe đức Phật nói, hoan hỷ phụng hành.

|| ārya-ṣaṇmukhī-nāma-dhāraṇi samāptā||

Thánh Lục Diện dhāraṇi hết


Comments

Popular posts from this blog

KINH A DI ĐÀ TIẾNG PHẠN (SANSKRIT)

PHẬT NÓI KINH PHÁP ẤN