Thứ Sáu, 22 tháng 8, 2014

Phân biệt chú đại bi và chú Tuệ Hải Nhật Trang Nghiêm Vương Như Lai

Chắc hẳn đã có rất nhiều Vị quen thuộc với bài hát Chú Đại Bi của ni sư Ani Choying Drolma tại trang https://www.youtube.com/watch?v=zBQfUqd8pqI và nhiều bài hát tương tự https://www.youtube.com/watch?v=IPevJRJAra8.

Cụ thể, nội dung bài chú này được viết bằng Phạn ngữ như sau: 

Namo ratna trayāya| Namaḥ āryajñānasāgaravairocanavyūharājāya tathāgatāya'rhate samyaksambuddhaya| Namah sarva tathagatebyah arhatebyaḥ samyaksaṃbuddhebyaḥ| Namaḥ aryavalokitesvarāya boddhisattvāya mahāsattvāya mahākāruṇikāya|

Tadyathā: Oṃ dhara dhara, dhiri dhiri, dhuru dhuru, ite vatte, cale cale, pracale pracale, kusume kusuma vare, ili mili citijvala māpanāye svāhā||

Dịch sang tiếng Việt, nội dung của chú có nghĩa là:

Nam mô Tam bảo| Nam mô đức Tuệ Hải Nhật Trang Nghiêm Vương Như Lai ứng cúng chánh đẳng giác| Nam mô tất cả các đức Như Lai ứng cúng chánh đẳng giác| Nam mô đức Quán Thế Âm Bồ tát ma ha tát đại từ đại bi|

Chú rằng: Ôm, đa ra đa ra, đi ri đi ri, đu ru đu ru, i tê vát tê, cha lê cha lê, pra cha lê, pra cha lê, khu su mê, khu su ma va rê, i li mi li, chi ti joa la, ma pa na dê soa ha.

Thực ra chú này nằm trong Thập nhất diện Kinh (EKĀDAŚAMUKHAM), quý vị có thể tham khảo tại trang http://www.dsbcproject.org/ek%C4%81da%C5%9Bamukham/ek%C4%81da%C5%9Bamukham

Trong kinh này, đoạn chú được viết như sau:

namo ratnatrayāya| namo vairocanāya tathāgatāya| nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya mahākāruṇikāya| namaḥ atītānāgatapratyutpa[nnebhyaḥ] sarvatathāgatebhyo'rhad bhyaḥ samyaksaṃbuddhebhyaḥ|

om [dhara dhara| dhiri dhiri]| dhuru dhuru| iṭṭe viṭṭe| cale cale| pracale pracale| [kusume] kusumavare| ili mili viṭi svāhā| evaṃ mūlamantraḥ||

Dịch sang tiếng việt có nghĩa: 

Nam mô tam bảo| Nam mô Nhật Quang Như Lai| Nam mô đức Quán thế âm bồ tát ma ha tát đại từ đại bi. Nam mô quá khứ hiện tại vi lai tất cả các đức Như Lai ứng cúng chánh đẳng giác.

Ôm đa ra đa ra, đi ri đi ri, đu ru đu ru, ít tê vít tê, cha lê cha lê, pra cha lê, pra cha lê, khu su mê, khu su ma va rê, i li mi li, vi thi soa ha|| Đây là chú bổn gốc.

Và chú này hoàn toàn khác với Chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni (Maha Karunadharani) mà các chùa thường tụng trong thời khóa công phu.

Bản Phạn ngữ như sau:

MAHAKARUNADHARANI

Namo ratnatrayāya. Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya mahākārunikāya. Om sarva rabhasya sudhanadasye. Namas kṛtva imaṃ āryāvalokiteśvara raṃdhava. Namo narakindhi hrīh mahāvadhasame. Sarva āthaduh śubhaṃ ajeyaṃ, sarva-sattva nama vasattva. Namo vaga mavadudhu.

Tadyathā: oṃ avaloke lokāte karāte e hre mahābodhisattva , sarva sarva mālā mālā, mahe māhredayam, kuru kuru karmum, dhuru dhuru vijayate mahavijayate, dhara dhara dhirini śvarāya, cala cala mama vamara muktele, ehe ehe cinda cinda arasam pracali, vaśa-vaśam prasaya, huru huru mārā, huru huru hrīh, sārā sārā siri siri suru suru, bodhiyā bodhiyā bodhaya bodhaya, maitrīya nārakindi. Dharsininā pāyamānā svāhā. Siddhāya svāhā. Mahā-siddhāya svāhā. Siddhayoge śvarāya svāhā. Nārakindi svāhā. Māranāra svāhā. Śīrasam āmukhaya svāhā. Sarva mahā-asiddhāya svāhā. Cakra asiddhāya svāhā. Padmakastāya svāhā. Nārakindi vagarāya svāhā. Mavari sankharaya svāhā.

Namo ratnatrayāya. Nama āryavalokiteśvarāya svāhā. Om siddhyantu mantra padāya svāhā.

Dịch sang tiếng Việt có nghĩa:

Chú Đại Bi Đà Ra Ni

Nam mô Tam bảo. Nam mô đức Quán Thế Âm bồ tát ma ha tát đại từ đại bi. Ôm, sa va, ra ba da, su đa na đa siê. Na más, kri toa, i mam, a ria va lô ki tê soa ra, răm đa va. Na mô na ra kin đi, hi ri, ma ha va đa sa mê. Sa va, a tha đu, su bam, a jê dam, sa va sát toa, na ma va sát toa. Na mô va ga, ma va đu tu.

Chú rằng:

Ôm, a va lô kê, lô ka tê, ka ra tê, ê hi rê, ma ha bô đi sát toa, sa va sa va, ma la ma la, ma hê, ma hi rê đa dam, ku ru ku ru, ka mum, đu ru đu ru, vi ja da tê, ma ha vi ja da tê, đa ra đa ra, đia ri ni, soa ra da, cha la cha la, ma ma, va ma ra, múc tê lê, ê hê ê hê, chin đa chin đa, a ra sam, pra cha li, va sa va sam, pra sa da, hu ru hu ru ma ra, hu ru hu ru hi ri, sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru, bô đi da, bô đi da, bô đa da, bô đa da, mai tri da, na ra kin đi. Đa si ni na, pa da ma na, soa ha. Sít đa da, soa ha. Ma ha sít đa da, soa ha. Sít đa dô gê, soa ra da, soa ha. Na ra kin đi, soa ha. Ma ra na ra, soa ha. Si ra sam, a mu kha da, soa ha. Sa va, ma ha a sít đa da, soa ha. Chác ra, a sít đa da, soa ha. Pát ma kás ta da, soa ha. Na ra kin đi, va ga ra da, soa ha. Ma va ri, san kha ra da, soa ha.

Na mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, soa ha. Ôm, sít dan tu, man tra, pa đa da, soa ha.

Bản Chú Đại Bi này được ghi trong Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ tát, hiện nay chỉ còn bản Hán văn, bản Phạn văn đã thất lạc.

Các chú đà ra ni đều có công năng dẹp phá phiền não cho những ai đọc chúng. Tuy 2 chú khác nhau, nhưng nếu Quý vị chuyên tâm tụng trì thì sẽ được thân tâm an lạc.

Kính chúc Quý vị thân tâm tinh tấn, bình an và thanh thản.

Quang Đăng kính ghi

2 nhận xét:

Trần Quang Đăng nói...

https://www.youtube.com/watch?v=zBQfUqd8pqI

Trần Quang Đăng nói...

https://www.youtube.com/watch?v=IPevJRJAra8