Chắc hẳn đã có rất nhiều Vị quen thuộc với bài hát Chú Đại
Bi của ni sư Ani Choying Drolma tại trang
https://www.youtube.com/watch?v=zBQfUqd8pqI và nhiều bài hát tương tự
https://www.youtube.com/watch?v=IPevJRJAra8.
Cụ thể, nội dung bài chú này được viết bằng Phạn ngữ như
sau:
Namo ratna trayāya| Namaḥ āryajñānasāgaravairocanavyūharājāya
tathāgatāya'rhate samyaksambuddhaya| Namah sarva tathagatebyah arhatebyaḥ
samyaksaṃbuddhebyaḥ| Namaḥ aryavalokitesvarāya boddhisattvāya mahāsattvāya
mahākāruṇikāya|
Tadyathā: Oṃ dhara dhara, dhiri dhiri, dhuru dhuru, ite
vatte, cale cale, pracale pracale, kusume kusuma vare, ili mili citijvala
māpanāye svāhā||
Dịch sang tiếng Việt, nội dung của chú có nghĩa là:
Nam mô Tam bảo| Nam mô đức Tuệ Hải Nhật Trang Nghiêm Vương Như Lai ứng
cúng chánh đẳng giác| Nam mô tất cả các đức Như Lai ứng cúng chánh đẳng giác|
Nam mô đức Quán Thế Âm Bồ tát ma ha tát đại từ đại bi|
Chú rằng: Ôm, đa ra đa ra, đi ri đi ri, đu ru đu ru, i tê
vát tê, cha lê cha lê, pra cha lê, pra cha lê, khu su mê, khu su ma va rê, i li
mi li, chi ti joa la, ma pa na dê soa ha.
Thực ra chú này nằm trong Thập nhất diện Kinh
(EKĀDAŚAMUKHAM), quý vị có thể tham khảo tại trang
http://www.dsbcproject.org/ek%C4%81da%C5%9Bamukham/ek%C4%81da%C5%9Bamukham
Trong kinh này, đoạn chú được viết như sau:
namo ratnatrayāya| namo vairocanāya tathāgatāya| nama
āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya mahākāruṇikāya| namaḥ
atītānāgatapratyutpa[nnebhyaḥ] sarvatathāgatebhyo'rhad bhyaḥ samyaksaṃbuddhebhyaḥ|
om [dhara dhara| dhiri dhiri]| dhuru dhuru| iṭṭe viṭṭe| cale
cale| pracale pracale| [kusume] kusumavare| ili mili viṭi svāhā| evaṃ
mūlamantraḥ||
Dịch sang tiếng việt có nghĩa:
Nam mô tam bảo| Nam mô Nhật
Quang Như Lai| Nam mô đức Quán thế âm bồ tát ma ha tát đại từ đại bi. Nam mô
quá khứ hiện tại vi lai tất cả các đức Như Lai ứng cúng chánh đẳng giác.
Ôm đa ra đa ra, đi ri đi ri, đu ru đu ru, ít tê vít tê, cha
lê cha lê, pra cha lê, pra cha lê, khu su mê, khu su ma va rê, i li mi li, vi
thi soa ha|| Đây là chú bổn gốc.
Và chú này hoàn toàn khác với Chú Đại Bi Tâm Đà Ra Ni (Maha
Karunadharani) mà các chùa thường tụng trong thời khóa công phu.
Bản Phạn ngữ như sau:
MAHAKARUNADHARANI
Namo ratnatrayāya. Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya
mahāsattvāya mahākārunikāya. Om sarva rabhasya sudhanadasye. Namas kṛtva imaṃ
āryāvalokiteśvara raṃdhava. Namo narakindhi hrīh mahāvadhasame. Sarva āthaduh
śubhaṃ ajeyaṃ, sarva-sattva nama vasattva. Namo vaga mavadudhu.
Tadyathā: oṃ avaloke lokāte karāte e hre mahābodhisattva ,
sarva sarva mālā mālā, mahe māhredayam, kuru kuru karmum, dhuru dhuru vijayate
mahavijayate, dhara dhara dhirini śvarāya, cala cala mama vamara muktele, ehe
ehe cinda cinda arasam pracali, vaśa-vaśam prasaya, huru huru mārā, huru huru
hrīh, sārā sārā siri siri suru suru, bodhiyā bodhiyā bodhaya bodhaya, maitrīya
nārakindi. Dharsininā pāyamānā svāhā. Siddhāya svāhā. Mahā-siddhāya svāhā.
Siddhayoge śvarāya svāhā. Nārakindi svāhā. Māranāra svāhā. Śīrasam āmukhaya
svāhā. Sarva mahā-asiddhāya svāhā. Cakra asiddhāya svāhā. Padmakastāya svāhā.
Nārakindi vagarāya svāhā. Mavari sankharaya svāhā.
Namo ratnatrayāya. Nama āryavalokiteśvarāya svāhā. Om
siddhyantu mantra padāya svāhā.
Dịch sang tiếng Việt có nghĩa:
Chú Đại Bi Đà Ra Ni
Nam mô Tam bảo. Nam mô đức Quán Thế Âm bồ tát ma ha tát đại
từ đại bi. Ôm, sa va, ra ba da, su đa na đa siê. Na más, kri toa, i mam, a ria
va lô ki tê soa ra, răm đa va. Na mô na ra kin đi, hi ri, ma ha va đa sa mê. Sa
va, a tha đu, su bam, a jê dam, sa va sát toa, na ma va sát toa. Na mô va ga,
ma va đu tu.
Chú rằng:
Ôm, a va lô kê, lô ka tê, ka ra tê, ê hi rê, ma ha bô đi sát
toa, sa va sa va, ma la ma la, ma hê, ma hi rê đa dam, ku ru ku ru, ka mum, đu
ru đu ru, vi ja da tê, ma ha vi ja da tê, đa ra đa ra, đia ri ni, soa ra da,
cha la cha la, ma ma, va ma ra, múc tê lê, ê hê ê hê, chin đa chin đa, a ra
sam, pra cha li, va sa va sam, pra sa da, hu ru hu ru ma ra, hu ru hu ru hi ri,
sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru, bô đi da, bô đi da, bô đa da, bô đa da,
mai tri da, na ra kin đi. Đa si ni na, pa da ma na, soa ha. Sít đa da, soa ha.
Ma ha sít đa da, soa ha. Sít đa dô gê, soa ra da, soa ha. Na ra kin đi, soa ha.
Ma ra na ra, soa ha. Si ra sam, a mu kha da, soa ha. Sa va, ma ha a sít đa da,
soa ha. Chác ra, a sít đa da, soa ha. Pát ma kás ta da, soa ha. Na ra kin đi,
va ga ra da, soa ha. Ma va ri, san kha ra da, soa ha.
Na mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da,
soa ha. Ôm, sít dan tu, man tra, pa đa da, soa ha.
Bản Chú Đại Bi này được ghi trong Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn
Quán Thế Âm Bồ tát, hiện nay chỉ còn bản Hán văn, bản Phạn văn đã thất lạc.
Các chú đà ra ni đều có công năng dẹp phá phiền não cho những
ai đọc chúng. Tuy 2 chú khác nhau, nhưng nếu Quý vị chuyên tâm tụng trì thì sẽ
được thân tâm an lạc.
Kính chúc Quý vị thân tâm tinh tấn, bình an và thanh thản.
Quang Đăng kính ghi